MẠC SƯƠNG


Join the forum, it's quick and easy

MẠC SƯƠNG
MẠC SƯƠNG
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.
MẠC SƯƠNG

Chuyên Dưa leo Baby Hà Lan, Đ/c ấp 4 Sông Trầu, Trảng Bom, Đồng Nai ĐT 0973764405!

Latest topics

» Dưa Tết Canh Tý 2020----ấp 6, xã Sông Trầu, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai
by gacon 15/1/2020, 9:45 am

» tiemview crack
by macsuong 28/5/2018, 2:30 pm

» cà chua bi trồng hữu cơ rất an toàn cho người dùng
by macsuong 28/5/2018, 9:06 am

» Lệnh điều khiển máy từ xa
by macsuong 28/5/2018, 9:05 am

» TRẢNG BOM NƠI TÔI SỐNG
by macsuong 27/4/2018, 1:01 am

» CÀ CHUA SÔ CÔ LA GIỐNG NGA
by macsuong 27/4/2018, 12:26 am

» CÀ CHUA F1 RED GIỐNG NGA
by macsuong 27/4/2018, 12:24 am

» cụ thể là chép vào thư mục này
by macsuong 1/11/2017, 10:55 am

» Đặc Sản quê Hương Xứ Nghệ
by macsuong 8/2/2017, 11:03 am

» Cảnh sát biển Việt Nam theo dõi Hải Dương-981 vào Biển Đông
by macsuong 29/12/2015, 3:52 pm

» File word bị lội "This error message can appear if the document you are
by ngoctram.nhim 19/7/2015, 10:02 pm

» Những câu châm ngôn cuộc sống ý nghĩa
by macsuong 11/11/2014, 11:29 am

» SẢN PHẨM MỚI 10/2014
by bimbip 4/10/2014, 8:17 pm

» Bảng báo giá sản phẩm mỹ nghệ
by macsuong 30/5/2014, 4:31 pm

» Cảm ơn Trung Quốc vì đưa giàn khoan đến thềm lục địa Việt Nam và sau đó...
by macsuong 9/5/2014, 10:16 am

» TẠI SAO TÔI KHÔNG VÀO ĐƯỢC DIỄN ĐÀN?
by gacon 3/12/2013, 9:46 pm

» .....CHÚC MỪNG....
by gacon 3/12/2013, 9:43 pm

» Tạo chương trình khởi động cùng window 7
by macsuong 23/10/2013, 11:01 am

» Nồi cơm khổng tử
by macsuong 26/9/2013, 9:51 pm

» OsMonitor phần mềm giám sát mạng LAN (phần mềm giám sát mạng nội bộ, mạng văn phòng)
by piaorou86 30/3/2013, 11:39 pm


You are not connected. Please login or register

Mô hình nuôi Ếch Thái Lan hiệu quả cao

Go down  Thông điệp [Trang 1 trong tổng số 1 trang]

macsuong

macsuong
,
,

Qua thực tiễn từ các người bạn ở Dĩ An Bình Dương đang nhân rộng mô hình nuôi Ếch Thái Lan hiệu quả, hôm nay tôi xin tổng hợp các bài viết, kinh nghiệm trên nét để chúng ta có thể tham khảo kinh nghiệm và xây dựng mô hình cho riêng mình. Qua thực tế cho thấy các bạn nuôi trong mô hình rất nhỏ nhưng có tới gần vài ngàn con tuy chưa đến vụ thu hoạch nhưng thấy rất tốt, diện tích sử dụng nhỏ, thức ăn chủ yếu là thức ăn cá, nước thay thường xuyên, hiện tại ở bình dương mấy đứa bạn mua ếch giống giá 1200đ/ con; sau đây là các bài viết liên quan về kinh nghiệm nuôi:

----------------------------------
Kỹ thuật nuôi ếch Thái Lan

ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA ẾCH THÁI LAN
Ếch Thái Lan là loài lưỡng cư, chu kỳ sống có 3 giai đoạn:
Nòng nọc (nở từ trứng đến khi mọc đủ bốn chân): Sống hoàn toàn trong môi trường nước (21 - 28 ngày). Ăn các loài động vật phù du.
Ếch giống (2 - 50gr): Thích sống trên cạn gần nơi có nước. Thức ăn tự nhiên: Côn trùng, con nhỏ, giun, ốc. Sử dụng được thức ăn viên. Giai đoạn này ếch ăn lẫn nhau khi thiếu thức ăn.
Ếch trưởng thành (200 - 300gr): Sau 8 - 10 tháng ếch đã trưởng thành và có thể thành thục sinh sản.
Nguồn nước nuôi ếch Thái Lan
- Độ mặn: Ếch phải nuôi nơi có nước ngọt hoàn toàn, độ mặn không quá 5 phần ngàn.
- pH nước trong khoảng 6,5 - 8,5. Nước quá phèn phải xử lý vôi trước khi cho vào ao nuôi.
- Nguồn nước không bị ô nhiễm chất hữu cơ và nước thải công nghiệp. Có thể sử dụng nước giếng, nước sông hay nước ao.
- Nhiệt độ nước thích hợp trong khoảng 25 - 32oC , tốt nhất là 28 - 30oC
Dinh dưỡng và thức ăn của ếch
Trong tự nhiên, ếch là loài ăn động vật sống. Con mồi phải di động như các loài côn trùng, giun, ốc…Kích cỡ con mồi thường phải lớn và di động. Nhu cầu dinh dưỡng của ếch khá cao, tương tự như những loài cá ăn tạp thiên động vật. Thức ăn phải đầy đủ dưỡng chất.
Thức ăn ếch Thái Lan đã được thuần hoá nên sử dụng được thức ăn tĩnh như thức ăn viên nổi hay thức ăn tự chế biến (cá tạp băm nhỏ, cám nấu…). Các loài ếch đồng VN, do chưa thuần hóa nên chỉ ăn những thức ăn di động như côn trùng, giun…và hoàn tòan không sử dụng thức ăn viên nổi.
CÁC MÔ HÌNH NUÔI ẾCH THÁI LAN
- Nuôi trong bể xi măng: Thích hợp vùng ven đô thị có diện tích đất giới hạn (tận dụng chuồng trại cũ hay bể xi măng bỏ không)
- Nuôi trong ao đất: Thích hợp vùng ven đô thị hay nông thôn có diện tích đất khá lớn
- Nuôi trong giai (vèo), đăng quầng: Thích hợp vùng có ao hồ lớn có thể vừa nuôi ếch kết hợp với nuôi cá.
1- Nuôi ếch trong bể xi măng
Bể có diện tích trung bình 6 - 30m2 (2x3, 2x5, 3x5, 4x6, 5x6m), độ cao 1,2 - 1,5m để tránh ếch nhảy ra. Đáy ao nên có độ nghiêng khoảng 5o để dễ thay nước. Nên che lưới nylon trên bễ để tránh nắng trực tiếp và làm tăng nhiệt độ (có thể sử dụng lưới lan). Không nên che mát hoàn toàn bể nuôi. Mực nước trong ao khống chế ngập 1/2 - 2/3 thân ếch. Nên thường xuyên phun nước tưới ếch nhất là vào lúc trưa nắng.
Mật độ thả nuôi:
- Tháng thứ nhất: 150 - 200 con/m2
- Tháng thứ hai: 100 - 150 con/m2
- Tháng thứ ba: 80 - 100 con/m2
Sau khi thả nuôi 7 - 10 ngày phải kiểm tra lựa nuôi riêng những con ếch lớn vượt đàn để tránh sự ăn lẫn nhau. Khi ếch đạt trọng lượng 50 - 60gr sự ăn nhau giảm. Thường xuyên thay nước. Nước thay có thể là nước sông, nước giếng, nước ao nhưng phải đảm bảo sạch. Cho ăn nhiều lần trong ngày:
- ếch giống (5 - 100gr): 3 - 4 lần trong ngày. Lượng thức ăn 7 - 10% trọng lượng thân.
- ếch lớn (100 - 250gr): 2 - 3 lần/ngày. Lượng thức ăn 3 - 5% trọng lượng thân
Ếch ăn mạnh vào chiều tối và ban đêm hơn ban ngày (lượng thức ăn vào chiều tối và ban đêm gấp 2 - 3 lượng thức ăn ban ngày). Định kỳ bổ sung Vitamin C và men tiêu hóa để giúp ếch tăng cường sức khoẻ và tiêu hoá tốt thức ăn. Có thể tận dụng các bể xi măng cũ để nuôi ếch Thái Lan. Khi khống chế độ sâu nước 10 - 20cm (không để mực nước quá cao, ếch sẽ ngộp nếu không lên cạn được) phải sử dụng giá thể để ếch lên cạn cư trú. Giá thể cho ếch lên bờ (gỗ, tấm nhựa nổi, bè tre…). Phải bố trí đủ giá thể để tất cả ếch có chổ lên bờ (1/3 - 1/2 diện tích bể). Trường hợp giữ mực nước cao 10 - 20cm có thể không cần phải che bể.
2- Nuôi ếch trong ao đất
Ao diện tích trong khoảng 30 - 300m2 (4x8m, 5x10m, 10x20m). Ao không quá lớn khó quản lý. Có thể trải bạc nylon nơi ao không giữ nước. Rào chung quanh ao để tránh ếch nhảy ra. Có thể dùng lưới, tôn fibro xi măng, phên tre rào 1-1,2m. Mực nước ao khống chế 20 - 30cm, có ống thoát nước tránh chảy tràn.
Mật độ thả ếch giống nên thưa hơn nuôi trong bể ximăng 60 – 80con/m2 là tối ưu trong tháng đầu. Tạo giá thể cho ếch lên cạn ở (bè tre, gỗ, tấm nylon…). có thể dùng lục bình làm nơi cư trú cho ếch. diện tích giá thể 50% diện tích ao nuôi (khi ao không có bờ để ếch lên ở). Thường xuyên thay nước để tránh nước dơ ếch bị nhiễm bệnh (2 - 3 ngày/lần). Chỉ thay nước 1/3 - ¼ tránh thay hết nước. Thức ăn viên nổi cho ăn 3 - 4 lần cho ếch giống và còn 2 - 3 lần cho ếch lớn (100gr). Thức ăn thả trực tiếp trên giá thể hay trên cạn.
Nuôi ếch trong ao đất ít tốn chăm sóc hơn nuôi trong bể ximăng và chi phí đầu tư thấp hơn nhưng có nhược điểm: Tỉ lệ sống thấp hơn nuôi trong ao do khó kiểm soát dịch bệnh, dịch hại và lựa ếch vượt đàn. Ao có nhược điểm dễ bị rò rỉ, ếch đào hang để trú ẩn.
3- Nuôi ếch trong giai hay đăng quầng
Giai có kích thước 6 - 50m2, có đáy, treo trong ao (2x3, 4x5, 5x10m). Chiều cao 1 - 1,2m. Vật liệu là lưới nylon. Giai có nắp để tránh ếch nhảy ra và chim ăn. Tạo giá thể cho ếch lên cạn cư trú (tấm nylon đục lỗ, bè tre). Tổng diện tích giá thể chiếm 2/3 - 3/4 diện tích giai.
Mật độ nuôi trong giai tương đương nuôi trong bể ximăng (150 - 200 ếch con trong tháng đầu). Đăng quầng có kích thước lớn hơn giai (100 - 500m2). Dùng lưới nylon hay đăng tre bao quanh một diện tích trong ao. Mật độ nuôi trong đăng quầng (20 - 40 con/m2). Thả lục bình, bè tre, nylon nổi để làm nơi ếch lên cạn cư trú. Diện tích giá thể 3/4 diện tích đăng quầng
THỨC ĂN VÀ CÁCH CHO ẾCH ĂN
Ếch Thái Lan sử dụng được thức ăn viên nổi ngay từ ếch con (1 tháng tuổi). Có thể sử dụng được thức tĩnh khác như cá tạp băm nhỏ, cám nấu (nhưng phải tập khi chuyển từ thức ăn viên). Tại Việt Nam chưa có thức ăn chuyên cho ếch. Có thể sử dụng thức viên nổi cho cá da trơn hay cá rô phi của các công ty CARGILL, BLUE STAR, UNIPRESIDENT. Thức ăn viên nổi có kích cỡ và hàm lượng protein thay đổi theo kích cỡ hay tuổi của ếch nuôi.
Hàm lượng protein
Kích thước viên thức ăn
Thời gian nuôi từ giai đoạn ếch con
35% 2,2 – 2,5 mm 15 ngày đầu (3 – 30gr)
30% 3,0 – 4,0 mm 30 ngày kế tiếp (30 – 100gr)
25% 5,0 – 6,0 mm 30 ngày kế tiếp (100 – 150gr)
22% 8,0 – 10 mm Sau 75 ngày (> 150gr)
LƯỢNG THỨC ĂN SỬ DỤNG
Lượng cho ăn điều chỉnh hàng ngày tùy theo sức ăn của ếch. Có thể cho ăn theo bảng sau:
+ 7 - 10% trọng lượng thân (ếch 3 - 30gr)
+ 5 - 7% trọng lượng thân (ếch 30 - 150gr)
+ 3 - 5% trọng lượng thân (ếch trên 150gr)
Số lần cho ăn
- Ếch (3 - 100gr): Cho ăn 3 - 4 lần/ngày. Chiều tối và ban đêm cho ăn nhiều hơn
- Ếch trên 100gr: Cho ăn còn 2 - 3 lần/ngày.
Tăng trọng và hiệu quả sử dụng thức ăn : Sử dụng thức ăn viên nổi, trọng lượng ếch Thái Lan sau thời gian nuôi:
30 ngày nuôi: 30 - 50gr
60 ngày nuôi: 100 - 120gr
90 ngày nuôi: 150 – 180gr
120 ngày nuôi: 200 - 250gr
Hệ số thức ăn (Lượng thức ăn cho 1kg ếch tăng trọng) đối với thức ăn viên nổi.
1,2 - 1,3: Nuôi trong đăng quầng
1,3 - 1,5: Nuôi trong bể ximăng, giai.
-----------------------------------

ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA ẾCH THÁI LAN
Ếch Thái Lan là loài lưỡng cư, chu kỳ sống có 3 giai đoạn:
Nòng nọc (nở từ trứng đến khi mọc đủ bốn chân): Sống hoàn toàn trong môi trường nước (21 - 28 ngày). Ăn các loài động vật phù du.
Ếch giống (2 - 50gr): Thích sống trên cạn gần nơi có nước. Thức ăn tự nhiên: Côn trùng, con nhỏ, giun, ốc. Sử dụng được thức ăn viên. Giai đoạn này ếch ăn lẫn nhau khi thiếu thức ăn.
Ếch trưởng thành (200 - 300gr): Sau 8 - 10 tháng ếch đã trưởng thành và có thể thành thục sinh sản.
Nguồn nước nuôi ếch Thái Lan
- Độ mặn: Ếch phải nuôi nơi có nước ngọt hoàn toàn, độ mặn không quá 5 phần ngàn.
- pH nước trong khoảng 6,5 - 8,5. Nước quá phèn phải xử lý vôi trước khi cho vào ao nuôi.
- Nguồn nước không bị ô nhiễm chất hữu cơ và nước thải công nghiệp. Có thể sử dụng nước giếng, nước sông hay nước ao.
- Nhiệt độ nước thích hợp trong khoảng 25 - 32oC , tốt nhất là 28 - 30oC
Dinh dưỡng và thức ăn của ếch
Trong tự nhiên, ếch là loài ăn động vật sống. Con mồi phải di động như các loài côn trùng, giun, ốc…Kích cỡ con mồi thường phải lớn và di động. Nhu cầu dinh dưỡng của ếch khá cao, tương tự như những loài cá ăn tạp thiên động vật. Thức ăn phải đầy đủ dưỡng chất.
Thức ăn ếch Thái Lan đã được thuần hoá nên sử dụng được thức ăn tĩnh như thức ăn viên nổi hay thức ăn tự chế biến (cá tạp băm nhỏ, cám nấu…). Các loài ếch đồng VN, do chưa thuần hóa nên chỉ ăn những thức ăn di động như côn trùng, giun…và hoàn tòan không sử dụng thức ăn viên nổi.
CÁC MÔ HÌNH NUÔI ẾCH THÁI LAN
1- Nuôi ếch trong bể xi măng
Bể có diện tích trung bình 6 - 30m2 (2x3, 2x5, 3x5, 4x6, 5x6m), độ cao 1,2 - 1,5m để tránh ếch nhảy ra. Đáy ao nên có độ nghiêng khoảng 5o để dễ thay nước. Nên che lưới nylon trên bễ để tránh nắng trực tiếp và làm tăng nhiệt độ (có thể sử dụng lưới lan). Không nên che mát hoàn toàn bể nuôi. Mực nước trong ao khống chế ngập 1/2 - 2/3 thân ếch. Nên thường xuyên phun nước tưới ếch nhất là vào lúc trưa nắng.
Mật độ thả nuôi:
- Tháng thứ nhất: 150 - 200 con/m2
- Tháng thứ hai: 100 - 150 con/m2
- Tháng thứ ba: 80 - 100 con/m2
Sau khi thả nuôi 7 - 10 ngày phải kiểm tra lựa nuôi riêng những con ếch lớn vượt đàn để tránh sự ăn lẫn nhau. Khi ếch đạt trọng lượng 50 - 60gr sự ăn nhau giảm. Thường xuyên thay nước. Nước thay có thể là nước sông, nước giếng, nước ao nhưng phải đảm bảo sạch. Cho ăn nhiều lần trong ngày:
- ếch giống (5 - 100gr): 3 - 4 lần trong ngày. Lượng thức ăn 7 - 10% trọng lượng thân.
- ếch lớn (100 - 250gr): 2 - 3 lần/ngày. Lượng thức ăn 3 - 5% trọng lượng thân
---------------------





Được sửa bởi Admin ngày 15/6/2009, 3:38 pm; sửa lần 1.

macsuong

macsuong
,
,

HTML clipboardNUÔI ẾCH THÁI LAN - VẤN ĐỀ NÔNG DÂN CẦN QUAN
TÂM
Ếch Thái Lan là đối tượng nuôi mới, có nhiều ưu điểm là tốc độ tăng trưởng nhanh
và có thể nuôi hoàn toàn bằng thức ăn công nghiệp với nhiều loại mô hình nuôi
khác nhau (nuôi trong bể ximăng, nuôi vèo...), nhưng ếch rất dễ mẫn cảm với điều
kiện môi trường và với hình thức nuôi công nghiệp lại dễ xảy ra dịch bệnh. Trên
cơ sở đạt được của việc nuôi sinh sản ếch Thái Lan, được sự cho phép của UBND
tỉnh An Giang, Sở Khoa học và Công nghệ cũng đã hỗ trợ kinh phí cho Trung tâm
Nghiên cứu Sản xuất giống Thủy sản tiếp tục thử nghiệm mô hình nuôi ếch Thái Lan
thương phẩm. Mục đích của việc xây dựng mô hình nuôi này là nhằm giúp người nuôi
đạt hiệu quả kinh tế cao, đồng thời duy trì và phát triển đối tượng nuôi mới làm
cơ sở tốt cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Từ kết quả đạt được ở các mô hình nuôi, cùng với kết quả khảo sát tại một số hộ
dân trong thời gian từ tháng 9/2005 đến tháng 12/2005, Trung tâm Nghiên cứu Sản
xuất giống Thủy sản đã rút ra được một số yêu cầu kỹ thuật nuôi ếch Thái Lan
thương phẩm có thể xem như qui trình tạm thời để khuyến cáo như sau:
1. Nuôi trên bể ximăng:
- Chuẩn bị bể nuôi:
Bể ximăng phải trơn láng, nếu là bể mới xây phải ngâm nước 7 - 10 ngày để khử
hết chất độc từ ximăng, khi bố trí ếch nuôi phải vệ sinh diệt trùng thật kỹ có
thể dùng BKC: 50 ppm, Chlorine: 100 ppm để diệt mầm bệnh. Sau đó rửa thật sạch
rồi mới cấp nước vào nuôi.
Mực nước thích hợp nhất nên khống chế ngập từ 1/2 đến 2/3 thân ếch là tốt nhất.
Ngoài ra, còn phải để giá thể là các vạt tre. Cách đóng vạt tre cũng rất quan
trọng nếu không thiết kế đúng cũng là nguyên nhân gây ếch bệnh.
Thiết kế vạt tre cần chú ý:
Trước khi đóng, tre phải được vót trơn láng nếu không sẽ làm ếch xây xát dẫn đến
bị lở loét.
Khoảng cách giữa các vạt tre sao cho ếch có thể chui lên xuống dễ dàng cho đến
lớn.
- Cách chọn giống:
+ Từ những trại giống có uy tín và chất lượng.
+ Con giống phải đồng cỡ, khoẻ mạnh.
+ Kích cỡ con giống từ 2 - 4g/con.
+ Con giống phải sạch bệnh, ngoại hình đẹp.
- Mật độ nuôi:
Mật độ nuôi thích hợp 50 con/m2 (khi nắm vững kỹ thuật, có điều kiện chăm sóc,
quản lý tốt có thể nuôi với mật độ 100 con/m2).
- Chăm sóc và quản lý:
* Cho ăn: Sau khi thay nước mới có thể sử dụng thức ăn công nghiệp hay tươi sống.
+ Lúc 1 tháng tuổi cho ăn 4 - 5 lần/ngày.
+ Lúc 2 tháng trở lên cho ăn 3 - 4 lần/ngày.
Khẩu phần ăn từ 3 - 10% trọng lượng thân.
Nên định kỳ bổ sung Vitamin C, men tiêu hoá vào thức ăn giúp ếch tăng cường sức
đề kháng, nếu sử dụng thức ăn công nghiệp phải chọn cỡ thức ăn cho phù hợp:
* Phương pháp cho ăn:


Trọng lượng ếch (g)

Số lần cho ăn
(lần/ngày)


Khẩu phần ăn


(%)

Kích cỡ thức ăn (mm)

Hàm lượng Protein (%)


< 50

4 - 5


7 - 10

1.5 - 3


35 - 40

50 - 150


3 - 4

5 - 7

5- 6


25 - 30

> 150


3

3 - 5


8

25

* Chế độ thay nước: Thay nước 2
lần/ngày. Mỗi tuần phải tắm định
kỳ bằng thuốc sát trùng, có thể sử dụng
Iodine hay Avaxide để diệt ký sinh trùng, vi khuẩn,
nấm nồng độ 5 - 10 ml/m3
Ngoài ra, trong tháng đầu (ếch <50g/con) nên tiến
hành phân cỡ ếch để giảm bớt hiện tượng ăn lẫn nhau.
2. Nuôi trong giai:
- Diện tích giai 10 - 50 m2, cao 1 - 1,2 m.
- Giai lưới: Có kích mắt lưới 0,5 - 1 cm là tốt nhất. Giai lưới nên có nắp đậy
để tránh ếch bò ra ngoài, tránh địch hại: Rắn, chim, cò…
- Mật độ nuôi 60-80 con/m2 (có thể nuôi với mật độ 100 con/m2 khi nắm vững kỹ
thuật và điều kiện chăm sóc tốt).
- Giá thể: Vạt tre và lục bình, rau muống để che bớt nắng, chắn gió, làm nơi trú
ẩn cho ếch, hạn chế sự ăn nhau.
- Chăm sóc và quản lý: Giống như nuôi trên bể
- Chế độ thay nước: Định kỳ thay nước 2lần/tháng. Mỗi lần thay 1/3 lượng nước
trong ao. Tuy nhiên, chủ yếu người nuôi phải quan sát hàng ngày màu nước, kiểm
tra chất lượng nước để định thời gian thay nước cho thích hợp.
Tóm lại, ếch Thái Lan là một đối tượng nuôi không yêu cầu kỹ thuật cao hay vốn
đầu tư nhiều, rất thích hợp cho những hộ nông dân nghèo ít vốn đầu tư có thể tận
dụng sức lao động của mình để bắt ốc bươu vàng làm thức ăn cho ếch nhưng đây
cũng là một loài rất nhạy cảm với điều kiện môi trường sống nên đòi hỏi điều
kiện chăm sóc quản lý tốt nếu không ếch dễ nhiễm bệnh và chết hàng loạt.
Khi nuôi ếch Thái Lan người nuôi cần chú ý:
Mùa vụ nuôi: Từ tháng 2 - 10 dương lịch, đây là thời điểm tốt cho sự phát triển
của ếch, nhiệt độ thích hợp để nuôi ếch là 28 - 310C. Không nên thả vào mùa lạnh,
nhiệt độ thấp ếch sẽ bỏ ăn kéo dài và dễ bị nhiễm bệnh nên tỉ lệ hao hụt rất cao.
3. Phòng trị bệnh:
Trên cơ sở theo dõi các mô hình khảo nghiệm và dựa theo tài liệu về kỹ thuật
nuôi ếch Thái Lan thương phẩm của tiến sĩ Lê Thanh Hùng - Khoa Thủy Sản - Trường
Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh thì các bệnh thường gặp trong quá trình
nuôi thương phẩm là.
* Bệnh lở loét đỏ chân:
- Triệu chứng bệnh:
+ Ếch giảm ăn, di chuyển chậm.
+ Có những nốt đỏ trên thân, chân bị sưng và dấu hiệu rõ nhất là gốc đùi có tụ
huyết
+ Giải phẩu nội tạng, thấy xuất huyết trong ổ bụng.
- Nguyên nhân:
+ Do vi khuẩn Aeromonas hydrophila phát triển khi môi trường nuôi dơ và khi ếch
bị shock.
- Phòng bệnh: Giữ nước sạch và thường xuyên thay nước
- Chữa trị:
+ Chữa trị khi bệnh mới phát sẽ có tác dụng tốt.
+ Tắm Avaxide 5g/m3 và trộn Oxytetra 3-5g/kg thức ăn, sử dụng liên tục 3- 5 ngày.
* sình bụng:
- Triệu chứng bệnh:
+ Bụng ếch trương phồng lên, ếch nằm yên một chỗ.
+ Một số con có hậu môn lòi ra, ruột bị sưng lên.
+ Trong ruột có dịch lỏng có lẫn một ít thức ăn.
- Nguyên nhân:
+ Do ếch ăn thức ăn ôi thiu hay do cho ăn quá nhiều ếch không tiêu hóa được.
+ Nguồn nước nuôi dơ do ít thay nước.
- bệnh:
+ Định kỳ trộn các men (enzymes) tiêu hóa vào thức ăn của ếch (2-3g men
Lactobacillus trong 1 kg thức ăn).
+ Thay nước thường xuyên và giữ nước nuôi sạch.
- Cách chữa trị:
+ Ngưng cho ăn 1-2 ngày.
+ Làm vệ sinh thật kỹ môi trường nuôi.
+ Trộn vào thức ăn Sulphadiazine và trimethroprim (4-5 g/kg thức ăn). Sử dụng
liên tục 5 ngày.
* Bệnh mù mắt, quẹo cổ:
- Triệu chứng:
+ Mắt bị viêm sưng
+ Mắt đục và mù cả hai mắt.
+ Biến dạng cột sống và cổ quẹo. Ếch thường xuyên quay cuồng và chết
- Nguyên nhân chưa rõ, nhưng có tài liệu cho là do vi khuẩn Pseudomonas sp.
- Chữa trị:
+ Loại bỏ những con có triệu chứng.
+ Sử dụng Iodine 5-10ppm/m3 để tắm ếch và sát trùng bể ương.
* Hiện tượng ăn nhau:
- Nguyên nhân:
+ Nuôi mật độ cao
+ Thức ăn không đủ
+ Kích cỡ nuôi không đồng đều
- Biện pháp phòng:
+ Mật độ không quá cao
+ Thức ăn phải đủ chất, phân bố đều và cho ăn nhiều lần trong ngày.
+ Thường xuyên lọc và phân cỡ ếch trong bể nuôi khi ếch nhỏ dưới 50g.
Trên đây là một số kết quả đạt được bước đầu theo hướng đa dạng hóa đối tượng
nuôi nhằm tăng khả năng chọn lựa cho ngư dân và đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị
trường. Tuy nhiên, để cho việc nuôi ếch Thái Lan đạt hiệu quả, ổn định hơn cần
có sự quan tâm hơn nữa của Nhà khoa học, Nhà quản lý, lẫn Nhà doanh nghiệp
Hạnh Vân-báo an giang

macsuong

macsuong
,
,

HTML clipboardHTML clipboard

Kỹ thuật nuôi công nghiệP ếch Thái Lan
(RANA RUGULOSA)
XEM THÊM NỘI DUNG:
HTML clipboard
-[You must be registered and logged in to see this link.]
-[You must be registered and logged in to see this link.]
-[You must be registered and logged in to see this link.]
-[You must be registered and logged in to see this link.]
-[You must be registered and logged in to see this link.]
-[You must be registered and logged in to see this link.]
-[You must be registered and logged in to see this link.]
-[You must be registered and logged in to see this link.]
-[You must be registered and logged in to see this link.]

-----------------------------

Đưa giống mới có giá trị kinh tế và phù hợp với môi trường là
mục tiêu quan trọng của phát triển nông nghiệp ven đô thị. Ếch cung cấp cho thị

trường vẫn chủ yếu dựa vào đánh bắt trong tự nhiên. Việc nuôi ếch chưa phát
triển tại Việt Nam, chủ yếu là nuôi quãng canh, lệ thuộc vào con giống và thức

ăn tự nhiên. Nuôi ếch thâm canh, sẽ mở rộng khả năng cung cấp nguyên liệu cho

các nhà máy chế biến thủy sản, cũng như giảm áp lực khai thác trong tự nhiên.

Ếch đồng tại Việt Nam (RANA TIGERINA)
- Kích cỡ trung bình 150 - 200gr
- Con giống từ tự nhiên đem về nuôi
- Thức ăn là côn trùng, con mồi di động
- Khả năng thích nghi kém với điều kiện nuôi giữ và nuôi chưa có hiệu quả kinh
tế
ẾchThái Lan (RANA RUGULOSA)
- Có kích cỡ lớn (200 400gr)
- Được thuần hóa từ lâu và nhập vào Việt Nam từ 2 năm nay.
- Khả năng thích nghi điều kiện nuôi giữ và ăn mồi tỉnh như thức ăn viên.
Ếch Bò (RANA CATESBEIANA)
- Nguồn gốc Nam và Trung Mỹ (Cu Ba, Mexico, Braxil)
- Kích cỡ rất lớn (500 - 900gr)
- Trước đây có nhập vào Việt nam, khả năng thích nghi kém nên không phát triển.
- Có thể là sinh vật gây hại do khả năng phát triển nhanh thống trị các giống
loài ếch khác.
- Là đối tượng được nuôi tại Nam Mỹ và một số quốc gia.
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA ẾCH THÁI LAN
Ếch Thái Lan là loài lưỡng cư, chu kỳ sống có 3 giai đoạn:
Nòng nọc (nở từ trứng đến khi mọc đủ bốn chân):
Sống hoàn toàn trong môi trường nước (21 - 28 ngày). Ăn các loài động vật phù
du.
Ếch giống (2 - 50gr): Thích sống
trên cạn gần nơi có nước. Thức ăn tự nhiên: Côn trùng, con nhỏ, giun, ốc. Sử
dụng được thức ăn viên. Giai đoạn này ếch ăn lẫn nhau khi thiếu thức ăn.
Ếch trưởng thành (200 - 300gr):
Sau 8 - 10 tháng ếch đã trưởng thành và có thể thành thục sinh sản.
Nguồn nước nuôi ếch Thái Lan
- Độ mặn: Ếch phải nuôi nơi có nước ngọt hoàn toàn, độ mặn không
quá 5 phần ngàn.
- pH nước trong khoảng 6,5 - 8,5. Nước quá phèn phải xử lý vôi trước khi cho vào
ao nuôi.
- Nguồn nước không bị ô nhiễm chất hữu cơ và nước thải công nghiệp. Có thể sử
dụng nước giếng, nước sông hay nước ao.
- Nhiệt độ nước thích hợp trong khoảng 25 - 32oC , tốt nhất là 28 - 30oC
Dinh dưỡng và thức ăn của ếch
Trong tự nhiên, ếch là loài ăn động vật sống. Con mồi phải di
động như các loài côn trùng, giun, ốc…Kích cỡ con mồi thường phải lớn và di
động. Nhu cầu dinh dưỡng của ếch khá cao, tương tự như những loài cá ăn tạp
thiên động vật. Thức ăn phải đầy đủ dưỡng chất.
Thức ăn ếch Thái Lan đã được thuần hoá nên sử dụng được thức
ăn tĩnh như thức ăn viên nổi hay thức ăn tự chế biến (cá tạp băm nhỏ, cám nấu…).
Các loài ếch đồng VN, do chưa thuần hóa nên chỉ ăn những thức ăn di động như côn trùng, giun…và hoàn tòan không sử dụng thức ăn viên nổi.
CÁC MÔ HÌNH NUÔI ẾCH THÁI LAN
- Nuôi trong bể xi măng: Thích hợp vùng ven đô thị có diện tích đất
giới hạn (tận dụng chuồng trại cũ hay bể xi măng bỏ không)
- Nuôi trong ao đất: Thích hợp vùng ven đô thị hay nông thôn có diện tích đất
khá lớn
- Nuôi trong giai (vèo), đăng quầng: Thích hợp vùng có ao hồ lớn có thể vừa nuôi
ếch kết hợp với nuôi cá.
1- Nuôi ếch trong bể xi măng
Bể có diện tích trung bình 6 - 30m2 (2x3, 2x5, 3x5, 4x6,
5x6m), độ cao 1,2 - 1,5m để tránh ếch nhảy ra. Đáy ao nên có độ nghiêng khoảng
5o để dễ thay nước. Nên che lưới nylon trên bễ để tránh nắng trực tiếp và làm
tăng nhiệt độ (có thể sử dụng lưới lan). Không nên che mát hoàn toàn bể nuôi.
Mực nước trong ao khống chế ngập 1/2 - 2/3 thân ếch. Nên thường xuyên phun nước tưới ếch nhất là vào lúc trưa nắng.
Mật độ thả nuôi:
- Tháng thứ nhất: 150 - 200 con/m2
- Tháng thứ hai: 100 - 150 con/m2
- Tháng thứ ba: 80 - 100 con/m2
Sau khi thả nuôi 7 - 10 ngày phải kiểm tra lựa nuôi riêng
những con ếch lớn vượt đàn để tránh sự ăn lẫn nhau. Khi ếch đạt trọng lượng 50 -

60gr sự ăn nhau giảm. Thường xuyên thay nước. Nước thay có thể là nước sông,
nước giếng, nước ao nhưng phải đảm bảo sạch. Cho ăn nhiều lần trong ngày:
- ếch giống (5 - 100gr): 3 - 4 lần trong ngày. Lượng thức ăn 7 - 10% trọng lượng
thân.
- ếch lớn (100 - 250gr): 2 - 3 lần/ngày. Lượng thức ăn 3 - 5% trọng lượng thân
Ếch ăn mạnh vào chiều tối và ban đêm hơn ban ngày (lượng thức
ăn vào chiều tối và ban đêm gấp 2 - 3 lượng thức ăn ban ngày). Định kỳ bổ sung
Vitamin C và men tiêu hóa để giúp ếch tăng cường sức khoẻ và tiêu hoá tốt thức
ăn. Có thể tận dụng các bể xi măng cũ để nuôi ếch Thái Lan. Khi khống chế độ sâu
nước 10 - 20cm (không để mực nước quá cao, ếch sẽ ngộp nếu không lên cạn được)phải sử dụng giá thể để ếch lên cạn cư trú. Giá thể cho ếch lên bờ (gỗ, tấm nhựanổi, bè tre…). Phải bố trí đủ giá thể để tất cả ếch có chổ lên bờ (1/3 - 1/2
diện tích bể). Trường hợp giữ mực nước cao 10 - 20cm có thể không cần phải che
bể.
2- Nuôi ếch trong ao đất
Ao diện tích trong khoảng 30 - 300m2 (4x8m, 5x10m, 10x20m). Ao
không quá lớn khó quản lý. Có thể trải bạc nylon nơi ao không giữ nước. Rào
chung quanh ao để tránh ếch nhảy ra. Có thể dùng lưới, tôn fibro xi măng, phên
tre rào 1-1,2m. Mực nước ao khống chế 20 - 30cm, có ống thoát nước tránh chảy
tràn.
Mật độ thả ếch giống nên thưa hơn nuôi trong bể ximăng 60 –
80con/m2 là tối ưu trong tháng đầu. Tạo giá thể cho ếch lên cạn ở (bè tre, gỗ,
tấm nylon…). có thể dùng lục bình làm nơi cư trú cho ếch. diện tích giá thể 50%
diện tích ao nuôi (khi ao không có bờ để ếch lên ở). Thường xuyên thay nước để
tránh nước dơ ếch bị nhiễm bệnh (2 - 3 ngày/lần). Chỉ thay nước 1/3 - ¼ tránh
thay hết nước. Thức ăn viên nổi cho ăn 3 - 4 lần cho ếch giống và còn 2 - 3 lần
cho ếch lớn (100gr). Thức ăn thả trực tiếp trên giá thể hay trên cạn.
Nuôi ếch trong ao đất ít tốn chăm sóc hơn nuôi trong bể ximăng
và chi phí đầu tư thấp hơn nhưng có nhược điểm: Tỉ lệ sống thấp hơn nuôi trong
ao do khó kiểm soát dịch bệnh, dịch hại và lựa ếch vượt đàn. Ao có nhược điểm dễ
bị rò rỉ, ếch đào hang để trú ẩn.
3- Nuôi ếch trong giai hay đăng quầng
Giai có kích thước 6 - 50m2, có đáy, treo trong ao (2x3, 4x5,
5x10m). Chiều cao 1 - 1,2m. Vật liệu là lưới nylon. Giai có nắp để tránh ếch
nhảy ra và chim ăn. Tạo giá thể cho ếch lên cạn cư trú (tấm nylon đục lỗ, bè
tre). Tổng diện tích giá thể chiếm 2/3 - 3/4 diện tích giai.
Mật độ nuôi trong giai tương đương nuôi trong bể ximăng (150 -
200 ếch con trong tháng đầu). Đăng quầng có kích thước lớn hơn giai (100 -
500m2). Dùng lưới nylon hay đăng tre bao quanh một diện tích trong ao. Mật độ
nuôi trong đăng quầng (20 - 40 con/m2). Thả lục bình, bè tre, nylon nổi để
làm nơi ếch lên cạn cư trú. Diện tích giá thể 3/4 diện tích đăng quầng
THỨC ĂN VÀ CÁCH CHO ẾCH ĂN
Ếch Thái Lan sử dụng được thức ăn viên nổi ngay từ ếch con (1
tháng tuổi). Có thể sử dụng được thức tĩnh khác như cá tạp băm nhỏ, cám nấu
(nhưng phải tập khi chuyển từ thức ăn viên). Tại Việt Nam chưa có thức ăn chuyên
cho ếch. Có thể sử dụng thức viên nổi cho cá da trơn hay cá rô phi của các công
ty CARGILL, BLUE STAR, UNIPRESIDENT. Thức ăn viên nổi có kích cỡ và hàm lượng
protein thay đổi theo kích cỡ hay tuổi của ếch nuôi.

Hàm
lượng protein

Kích
thước viên thức ăn


Thời
gian nuôi từ giai đoạn ếch con
35% 2,2 – 2,5 mm 15 ngày đầu (3 – 30gr)
30% 3,0 – 4,0 mm 30 ngày kế tiếp (30 – 100gr)
25% 5,0 – 6,0 mm 30 ngày kế tiếp (100 – 150gr)
22% 8,0 – 10 mm Sau 75 ngày (> 150gr)
LƯỢNG THỨC ĂN SỬ DỤNG

Lượng cho ăn điều chỉnh hàng ngày tùy theo sức ăn của ếch. Có
thể cho ăn theo bảng sau:
+ 7 - 10%
trọng lượng thân (ếch 3 - 30gr)
+ 5 - 7%
trọng lượng thân (ếch 30 - 150gr)
+ 3 - 5%
trọng lượng thân (ếch trên 150gr)
Số lần cho ăn
- Ếch (3 - 100gr):
Cho ăn 3 - 4 lần/ngày. Chiều tối và ban đêm cho ăn nhiều hơn
- Ếch trên 100gr:
Cho ăn còn 2 - 3 lần/ngày.
Tăng trọng và hiệu quả sử dụng thức ăn : Sử dụng thức ăn viên
nổi, trọng lượng ếch Thái Lan sau thời gian nuôi:
30 ngày nuôi: 30 - 50gr
60 ngày nuôi: 100 - 120gr
90 ngày nuôi: 150 – 180gr
120 ngày nuôi: 200 - 250gr
Hệ số thức ăn (Lượng thức ăn cho 1kg ếch tăng trọng) đối với
thức ăn viên nổi.
1,2 - 1,3: Nuôi trong đăng quầng
1,3 - 1,5: Nuôi trong bể ximăng, giai.
Tiến sĩ Lê Thanh Hùng - Giảng viên Trường
Đai Học Nông Lâm,TP HCM
(Theo Website Sở NN An Giang)
[You must be registered and logged in to see this link.]
- [You must be registered and logged in to see this link.]

macsuong

macsuong
,
,

1. Nuôi tự do

a. Khu nuôi

- Chọn nơi yên tĩnh, đất thịt, không quá chua, quá mặn, đủ ánh sáng, có nguồn nước sạch và chủ động.

- Ðáy ao hoặc bể nuôi ếch dốc về phía cuối khoảng 30, có đường dẫn nước ra vào, có đăng hoặc lưới chắn.

- Nơi cho ếch đẻ rộng từ 20-100m2, nước nông, bờ thoai thoải hoặc có hào hay rãnh lớn. Phủ bèo tây trên một nửa diện tích mặt nước.

- Nơi nuôi nòng nọc rộng từ 5-30m2, sâu từ 2-50 cm, dốc thoai thoải.

- Nơi nuôi ếch con gồm phần mặt nước và phần bờ ao. Diện tích mặt nước chiếm từ 1/2 đến 3/5 khu nuôi, sâu 2-20 cm, nền đất thịt cứng. Làm khoảng 20-30 hang cho ếch ở, bằng cách xếp gạch nghiêng hoặc dùng tre, gỗ, phủ bèo tây khoảng 1/2 2/3 mặt nước. Hàng rào bao quanh cao tối thiểu 0,5m.

- Nơi nuôi ếch thịt phải có ao hoặc bể xi măng chìm với diện tích từ 20-100m2, sâu từ 0,8-1 m. Hàng rào bao quanh cao hơn 1,2 m. Trồng cây xung quanh để tạo bóng mát cho ếch.

b. Kỹ thuật cho ếch đẻ


(Ảnh minh họa: VNN)

- Chọn ếch bố mẹ tốt.

- Tỷ lệ ghép đôi là 1 đực 1 cái.

- Mật độ thả : 1 đôi/m2

Ếch đực thường kêu liên tục trước khi ếch cái đẻ 3-4 ngày. ếch đẻ trứng ở ven bờ, giữa đám bèo. Trứng ếch hình cầu, đường kính 1,5-1,8 mm, gồm 2 phần trong đó cực động vật là phần màu đen hướng lên trên. Trứng ếch liên kết với nhau và nổi từng đám trên mặt nước.


c. Kỹ thuật ương trứng

- Tránh làm vỡ màng nhầy khi vớt trứng

- Dùng giai nilông hoặc tơ tằm cỡ 90x50x25 (cm) để ương từ 1-3 vạn trứng.

- 3-4 giờ thay nước sạch một lần, nhiệt độ thấp hơn 33oC.

- Sau 18-21 giờ, ở nhiệt độ 23-27oC, trứng ếch nở thành nòng nọc. 2-3 ngày đầu, nòng nọc sống nhờ noãn hoàng ở phía bụng, sau đó có thể tự kiếm ăn.

d. Kỹ thuật nuôi nòng nọc

- Chuẩn bị ao nuôi: dùng vôi sống với liều lượng 2-3 kg/100m2 để tẩy ao, thay nước mới và để khoảng 2-3 ngày mới sử dụng. Tốt nhất ao nuôi nên có phần chìm và phần nổi.

- Tạo thức ăn tự nhiên là động vật phù du, giáp xác trong 10 ngày đầu, bằng cách bón phân hữu cơ với liều lượng 0,2-0,3 kg/m2 vào ao 3-5 ngày trước khi thả.

- Từ ngày nuôi thứ 10-12, san đàn và phân loại lớn nhỏ để nuôi riêng. Khi nòng nọc đã mọc chân trước, chân sau, dừng cho ăn 2-3 ngày và thả thêm bèo tây.

e. Kỹ thuật nuôi ếch con

- Mật độ thả: 100-150 con/m2, cỡ giống từ 2-5 g/con.

- Thức ăn: giun đất cỡ nhỏ, cá, tôm, tép, cua, thức ăn có chiều dài nhỏ hơn chiều rộng miệng ếch hoặc thức ăn viên tổng hợp. Lượng thức ăn: 50-100g/100 con/1 ngày vào 2 bữa sáng sớm và chiều mát.

- Sau 1 tháng, phân đàn nuôi riêng từng cỡ.

f. Kỹ thuật nuôi ếch thịt

- Với cỡ ếch giống 20-25 g/con mật độ thả là 40-60 con/m2

- Lượng thức ăn hằng ngày khoảng 3-5% khối lượng ếch.

2. Kỹ thuật nuôi lồng hoặc nuôi trong bể

a. Lồng nuôi làm bằng lưới nilông, cỡ lưới ương cá hương, cao 1-1,2m, rộng 2m, dài 3-5m. Buộc lồng vào các sào cắm trên ao, cách khoảng 1,5m nên có một đôi cọc. Lồng căng hết cỡ. Mặt dưới của lồng sát mặt nước, xếp các miếng xốp giữa phía dưới lồng tạo cho để cho ếch nghỉ và vãi thức ăn.

b. Nguồn nước phải sạch, không ô nhiễm, thả bèo tây thành từng ô riêng biệt. Nên thường xuyên thay nước sạch, thay bèo 2 lần mỗi năm.

c. Thả giống

- Giống ếch Việt Nam hoặc giống ếch nhập nội từ Thái Lan, Malaixia
- Mật độ thả: 100 con/m2, thường xuyên tách đàn nuôi riêng ếch lớn nhỏ.
- Khi ếch lớn, dãn dần mật độ nuôi, cụ thể từ 70-80 con/m2.

d. Cho ăn

- Sử dụng thức ăn công nghiệp hạt nổi, có kích cỡ phù hợp với từng cỡ ếch.
- Cho ếch ăn 2 bữa mỗi ngày, bổ sung lượng đạm bằng cách cho thêm trứng vịt, giun quế.

e. Chăm sóc

- Giữ nguồn nước sạch, thường xuyên tẩy dọn lồng, vệ sinh bờ ao. Nên trồng cây sả quanh ao.
- Giữ môi trường yên tĩnh, chú ý che nắng cho ếch.
- Cứ 3 ngày lựa chọn tách ếch lớn nuôi riêng, tránh ăn thịt lẫn nhau.

3. Thu hoạch và vận chuyển

- Ðối với ếch giống: Trước khi xuất ếch giống cỡ 150-200 con/kg cho tắm bằng dung dịch thuốc tím (5mg/10 lít nước) khoảng 5 phút. Cho ếch vào túi vải ướt có bèo tây tươi. Ðặt túi trong hộp xốp có lỗ thông hơi, thỉnh thoảng nhúng ướt túi.

- Ðối với ếch thịt: Cho ếch thịt ngừng ăn trước khi thu hoạch 10-12 giờ. Dùng hộp xốp có lỗ thông hơi và bèo tây để vận chuyển hoặc dùng túi màn nilông nhúng ướt nước.
Theo Trung tâm khuyến ngư quốc gia, KHKT-NN

macsuong

macsuong
,
,

Tên bài báo: Lai tạo ếch đồng với ếch Thái Lan
Ngày cập nhật: 11/3/2009
Nguồn tin: Khoa học phổ thông, 6/3/2009

Thời gian qua người dân nuôi ếch chủ yếu bằng nguồn giống của Thái Lan. Nhằm giảm thiểu chi phí, mới đây ông Lê Văn Sao ở khu phố 7, thị trấn Củ Chi, TP.HCM, đã lai tạo thành công giống ếch đồng với ếch Thái Lan để cho ra đời con giống thế hệ mới khỏe mạnh, mau lớn, cho thịt ngon không kém ếch đồng.

Ông Lê Văn Sao cho biết: “Vào khoảng năm 2003 - 2004, thấy người dân đổ xô rủ nhau đi mua con giống ếch Thái, tôi liền vay mượn tiền mua 200 con về và tận dụng diện tích đất bỏ không trong vườn bưởi để nuôi. Do tôi còn thiếu kinh nghiệm, ếch bị chết gần hết, chỉ còn 30 con. Phải đi tập huấn ở lớp nuôi ếch thương phẩm và học hỏi kinh nghiệm; kiểm tra lại mới biết đàn ếch của nhà toàn là con cái, tôi tìm tới các cơ sở bán giống thì họ bắt mua cả cặp bố mẹ với giá rất cao. Lúc đó là mùa mưa, tôi ra đồng soi đèn bắt được rất nhiều ếch mang về, chọn một số con đực khỏe mạnh, cho giao phối với ếch cái của Thái Lan. Thật bất ngờ, sau một thời gian thì bể đầy ắp trứng. Ếch đẻ xong, tôi bắt ếch bố mẹ ra để ươm trứng; từ đầu năm 2007 tới nay tôi liên tục thu hoạch được những lứa ếch lai khỏe mạnh để cung cấp cho thị trường”.

Kinh nghiệm “làm ăn” của ông Sao như sau:

Xây chuồng: chọn thế đất cao, dễ thoát nước, rộng 2 m (chiều dài tùy theo khổ đất), trũng ở giữa (lòng chảo), xung quanh xây hai hàng gạch, bốn góc chôn cọc để căng dây thép, thả bạt vào, dàn đều 4 góc, quây cao 80 - 90 cm.

Đặt ống xả: dùng ống nhựa Bình Minh cỡ 27 mm, dài khoảng 20 cm nối với một cái cút (chữ L), đầu kia nối một đoạn dài 20 cm (không dùng keo); đặt một đầu cố định sát nền trũng, đầu kia quay lên trên mặt nước, có thể chỉnh độ cao thấp; khi mưa to, nước sẽ tràn vào miệng ống chảy ra ngoài; khi nào muốn xả hết thì rút ống đứng ra.

Chuẩn bị cho ếch đẻ: sau khi căng bạt, bơm nước vào ngâm 2 - 3 giờ, cho vào ít muối hạt rồi tháo hết ra. Bơm nước sạch vào ngâm 3 giờ nữa, lại tháo ra. Tới lần thứ ba mới thả con giống. Thả giống bố mẹ: ếch thường sinh sản vào tháng 4 - 5 dương lịch; bụng bầu bè ra, da căng là biểu hiện ếch sắp đẻ. Chọn ếch to khỏe, đồng đều, tỷ lệ đực - cái 1/1. Giữ mực nước trong hồ thường từ 10 - 15 cm. Thả ếch bố mẹ lúc 16 - 17 giờ, dùng vòi phun nước vào làm giả mưa khoảng 30 phút. Tới 3 - 4 giờ sáng thì ếch cái đẻ trứng, ếch đực đi theo phóng tinh trùng vào để cho thụ tinh. Khi ếch đẻ xong, ta bắt ếch bố mẹ cho vào hồ khác. Sau 24 giờ, trứng tự nở ra nòng nọc. Thức ăn: ếch con ăn các vật phù du có sẵn trong nước; có thể cho ăn thêm lòng đỏ trứng gà, con bo bo, lăng quăng. Từ 5 - 10 ngày sau cho ăn cám mịn (cám tôm). Từ 15 ngày tuổi trở đi bắt đầu cho ăn cám viên của cá. Có thể bán con giống khi được 35 ngày tuổi. Cân đối hợp lý thức ăn, không thừa không thiếu.

Phòng trị bệnh: ếch lai rất khỏe, ít bệnh, tuy nhiên cần giữ chuồng trại sạch sẽ, nếu thấy ếch bỏ ăn thì bắt sang hồ khác, tháo cạn hồ dùng vòi nước phun sạch rồi cho ếch về lại.

Thu hoạch: từ khi nở tới lúc xuất chuồng (bán ếch con) là khoảng 35 ngày.

Qua việc tận dụng 2.000 m2 đất trống ở vườn bưởi cho việc lai tạo giống ếch mới, bước đầu gia đình ông Lê Văn Sao đã có thêm được một nguồn thu nhập ổn định trên 4 triệu đồng/tháng. Ông còn giúp những người nuôi ếch chủ động được con giống và giảm thiểu chi phí, tăng lợi nhuận.

macsuong

macsuong
,
,

Ếch công nghiệp (Ếch Thái Lan) có tên khoa học là Rana tigrina, kích cỡ lớn (200 - 400 g/con), ăn mồi tĩnh và thích nghi điều kiện nuôi nhốt với mật độ cao.
Phần I ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
Ếch công nghiệp (Ếch Thái Lan) có tên khoa học là Rana tigrina, kích cỡ lớn (200 - 400 g/con), ăn mồi tĩnh và thích nghi điều kiện nuôi nhốt với mật độ cao.
1.1. Môi trường sống:
- Ếch công nghiệp sống trong môi trường nước sạch, không ô nhiễm. Có thể sử dụng nước giếng, nước sông hay nước ao hồ để nuôi ếch với điều kiện độ mặn không quá 5‰, pH nước trong khoảng 6,5 - 8,5, nhiệt độ nước tốt nhất 28 - 300C.
- Ếch thích nơi yên tĩnh, ít người qua lại, sợ rắn, chim, chuột, đặc biệt rất nhạy cảm với kim loại nặng, tàn thuốc lá và các chất độc khác.
1.2. Dinh dưỡng và thức ăn của ếch:
- Nhu cầu dinh dưỡng của ếch khá cao, độ đạm từ 25 - 40%.
-Giống như ếch đồng hoang dã, ếch công nghiệp cũng thích ăn mồi động vật sống, di động như các loài côn trùng, giun, ốc… Tuy nhiên, do đã được thuần hóa nên ếch công nghiệp sử dụng được thức ăn tĩnh như thức ăn viên nổi hay thức ăn tự chế biến (cá tạp băm nhỏ, cám nấu, …).
1.3. Sinh trưởng:
Ếch công nghiệp là loài lưỡng cư, chu kỳ sống có ba giai đoạn:
- Nòng nọc (từ khi nở đến khi mọc đủ 4 chân): Khoảng 21 - 28 ngày, giai đoạn này sống hoàn toàn trong môi trường nước. Ăn các loài động vật phù du có trong môi trường nước nuôi hoặc thức ăn bổ sung như bo bo, trùn chỉ, cám nhuyễn.
- Ếch giống (2 - 50 g): Thích sống trên cạn gần nơi có nước, ăn thức ăn tự nhiên: côn trùng, cá nhỏ, giun, ốc và đã sử dụng được thức ăn viên. Ở giai đoạn này ếch ăn thịt lẫn nhau khi thiếu thức ăn hoặc thức ăn không đủ đạm.
- Ếch trưởng thành (200 – 300g): Từ 8 - 10 tháng tuổi, ếch đã trưởng thành và có thể thành thục sinh sản.
1.4. Sinh sản:
- Mùa vụ sinh sản chính là vào mùa mưa (tháng 5 - 11). Số lượng trứng một lần sinh sản từ 1.000 - 4.000 trứng/ếch cái và ếch có thể đẻ 3 - 4 lần trong năm, thời gian tái thành thục của ếch cái từ 3 - 4 tuần.
- Trứng ếch rời, có kích thước lớn và bám vào giá thể. Trứng nở ra nòng nọc sau 18 - 24 giờ. Nòng nọc sau 48 giờ bắt đầu ăn thức ăn ngoài. Thời gian biến thái từ nòng nọc mới nở thành ếch con khoảng 28 - 30 ngày.
Phần II KỸ THUẬT NUÔI ẾCH CÔNG NGHIỆP
2.1. Nuôi ếch trong hồ xi măng
2.1.1. Chuẩn bị hồ nuôi
- Hồ sau khi xây hoặc sửa xong phải tẩy rửa chất xi măng trong hồ bằng cách ngâm nước và xả bỏ nhiều lần (có thể dùng thân cây chuối chặt nhỏ cho vào hồ ngâm 1 tuần rồi xả bỏ sẽ nhanh sạch chất xi măng hơn). Sau khi ngâm tẩy chất xi măng khoảng 3 - 4 tuần, kiểm tra độ pH nước trong hồ đạt từ 6,5 - 7,0 là thả ếch vào nuôi được.
- Vệ sinh, chà rửa hồ sạch sẽ, khử trùng bằng Chlorine hoặc thuốc tím trước khi thả ếch vào nuôi.
- Cho nước vào từ 20 - 30 cm (chỗ sâu nhất khoảng 30 cm).
- Chuẩn bị hệ thống sàn ăn, bè nổi cho ếch lên ăn mồi, nghỉ ngơi.
- Thiết kế hệ thống cấp thoát nước bằng ống nhựa PVC.
- Thiết kế hệ thống lưới che chắn, bảo vệ ếch.
2.1.2. Chọn ếch giống
- Qui cách giống: Chọn ếch cỡ 45 ngày tuổi (khoảng 3 - 6 cm/con), khỏe mạnh, màu sắc đậm, không nhiễm bệnh hay bị dị tật.
- Chọn ếch giống sản xuất tại chỗ có chất lượng tốt để nuôi thương phẩm.
2.1.3. Thả giống
- Kiểm tra lại môi trường nước trước khi thả giống (pH, nhiệt độ).
- Thời gian thả: lúc trời mát (sáng hoặc chiều).
- Cho thùng ếch vào hồ, tưới nước của hồ nuôi lên ếch để ếch từ từ quen dần với môi trường nước mới rồi mới thả ra hồ nuôi.
- Mật độ thả nuôi: 80 - 100 con/m2.
- Khử trùng ếch bằng thuốc tím trước khi thả nuôi.
2.1.4. Chọn thức ăn cung cấp cho ếch
- Qui cách
- chủng loại: Chọn thức ăn công nghiệp dạng viên như Cargill,... có độ đạm cao (25 - 40%). Ngoài ra, có thể cho ăn bổ sung thêm thức ăn tự nhiên (ốc bươu vàng, trùn quế,...).
- Chất lượng: Thức ăn không bị ôi thiu, ẩm mốc, có mùi vị hấp dẫn.
- Thức ăn cung cấp cho ếch thích hợp cho từng giai đoạn phát triển (kích cỡ, độ đạm, khối lượng).
2.1.5. Cho ăn
- Chọn loại thức ăn có kích cỡ và độ đạm phù hợp với từng giai đoạn phát triển của ếch (cỡ 0,5 - 4,5 mm, độ đạm từ 25 - 40%).
- Thức ăn được rưới nước có pha thuốc khoảng 15 - 20 phút trước khi cho ăn. Nếu sử dụng thức ăn tươi sống phải rửa sạch hoặc khử trùng trước khi cho ăn.
- Cho ăn bằng cách rải thức ăn trực tiếp vào hồ (đối với thức ăn viên) và để lên sàn ăn (đối với thức ăn chế biến).
- Lượng thức ăn cho ăn căn cứ theo ước tính % trọng lượng đàn ếch và theo thực tế kiểm tra trên sàn ăn. Tháng đầu cho ăn 4 - 6% trọng lượng đàn ếch, 2 tháng sau giảm còn 3 - 4%.
- Thời gian cho ăn: Tháng đầu cho ăn 3 - 4 lần/ngày (sáng, trưa, chiều, tối), khi lớn cho ăn 2 - 3 lần/ngày vào buổi sáng và chiều mát, cho ếch ăn thêm vào buổi tối để ếch tăng trọng nhanh.
- Tốc độ tăng trưởng: 30 ngày nuôi 30 - 50 g 60 ngày nuôi 100 - 120 g 90 ngày nuôi 150 - 180 g 120 ngày nuôi 200 - 250 g
2.1.6. Chăm sóc
- quản lý nguồn nước và phòng bệnh
* Chế độ thay nước - Tháng đầu ít thay nước, 2 - 3 ngày thay nước một lần, mực nước duy trì ở mức 20 - 30 cm.
- Tháng thứ hai trở đi thay nước mỗi ngày, mực nước có thể giảm xuống còn 10 - 15 cm.
- Nước giếng khoan được bơm lên trữ lại ít nhất một ngày mới sử dụng, không bơm trực tiếp vào hồ ếch.
- Thời gian thay nước thích hợp nhất là vào buổi sáng, nếu thay vào buổi chiều thì phải thay trước khi cho ếch ăn.
* Phân cỡ Hàng ngày kết hợp với việc cho ăn và thay nước là việc tách đàn, phân cỡ ếch. Thông thường là phân thành hai cỡ lớn và nhỏ tương đối đều nhau. Việc phân cỡ càng kỹ thì ếch ít có cơ hội ăn thịt lẫn nhau, giảm tỷ lệ hao hụt đáng kể.
* Chăm sóc
- Kiểm tra quan sát thường xuyên các hoạt động của ếch để phát hiện và xử lý kịp thời những trường hợp bị bệnh. Trường hợp ếch bị bệnh phải tách riêng ra khỏi hồ để điều trị.
- Thường xuyên bổ sung vitamin, thuốc bổ, men tiêu hóa, thuốc kháng sinh liều nhẹ vào khẩu phần ăn để tăng sức đề kháng và phòng bệnh cho ếch.
- Mỗi tuần nên ngâm tắm ếch một lần bằng thuốc sát trùng (thuốc tím, Iodine, Gansil).
- Kiểm tra thường xuyên các hệ thống cấp thoát nước, lưới bảo vệ đề phòng thất thoát ếch.
- Cần tránh không cho nước mưa vào hồ nhiều làm cho độ pH và nhiệt độ nước trong hồ nuôi giảm đột ngột gây sốc cho ếch, nhất là giai đoạn ếch còn nhỏ sẽ bị hao hụt rất nhiều.
- Định kỳ khoảng 2 tuần cân ếch một lần để kiểm tra mức tăng trọng và trọng lượng trung bình cả đàn. Từ đó có cơ sở điều chỉnh chế độ cho ăn và chăm sóc hợp lý.
2.1.7. Thu hoạch
Sau 3 - 3,5 tháng nuôi ếch đạt trọng lượng trung bình 200 g/con, có thể thu hoạch toàn bộ.
2.2. Nuôi ếch trong ao đất Thích hợp vùng ven đô thị hay nông thôn có diện tích đất khá lớn.
2.2.1. Chuẩn bị ao
- Ao diện tích từ 30 - 300 m2 (4 x 8 m, 5 x10 m, 10 x 20 m…), phủ bạt nilông nếu ao không giữ nước. Thông thường mô hình này được thiết kế theo dạng ao nổi hoặc nửa nổi nửa chìm.
- Có thể xây tường gạch hoặc dùng lưới, tôn fibro xi măng, phên tre rào chung quanh ao cao 1,0 - 1,2 m để tránh ếch nhảy ra ngoài.
- Mực nước ao 20 - 30 cm, có ống thoát nước tránh chảy tràn. Nên đặt ống cấp và thoát nước riêng biệt ở hai bờ đối diện nhau theo chiều dài của ao.
- Tạo giá thể cho ếch lên cạn ở (bè tre, gỗ, tấm mouse xốp…). Nên thả lục bình hay rau muống làm nơi cư trú cho ếch. Diện tích giá thể 50 - 70% diện tích ao nuôi. Nếu ao có diện tích rộng khoảng vài trăm m2 thì xung quanh nên chừa bờ rộng từ 1,0 - 1,5 m, cao hơn mực nước trong ao khoảng 20 cm, trên đó trồng cây che mát để ếch lên ở.
2.2.2. Mật độ nuôi
Ếch giống nên thả thưa hơn nuôi trong bể xi măng (60 - 80 con/m2 là tối ưu trong tháng đầu), nên thả giống loại lớn (100 - 120 con/kg) và tương đối đồng đều để hạn chế hiện tượng ăn lẫn nhau, có thể phân cỡ ương dưỡng trước trên hồ xi măng rồi mới thả xuống ao nuôi.
2.2.3. Cho ăn - Chăm sóc
- Cho ăn thức ăn viên nổi hoặc thức ăn tự chế biến, giai đoạn ếch giống cho ăn 3 - 4 lần/ngày và 2 - 3 lần/ngày đối với ếch lớn (100 g trở lên). Thức ăn thả trực tiếp trên giá thể hay trên chỗ cạn cố định trong ao. Lượng thức ăn trong ngày cũng giống như nuôi trong bể xi măng và tùy vào sức ăn thực tế của ếch. - Thường xuyên thay nước tránh để nước dơ, ếch dễ nhiễm bệnh (2 - 3 ngày/1 lần). Chỉ thay 1/3 lượng nước trong ao.
- Định kỳ xử lý nước trong ao bằng Zeolite, Calci – 100 để ổn định pH, làm sạch môi trường nước và đáy ao.
- Chú ý kiểm tra, canh phòng thường xuyên các loài địch hại vào ăn ếch (chim, chuột, rắn, mèo, cá dữ…).
- Nuôi ếch trong ao đất lớn nhanh và ít tốn công chăm sóc hơn nuôi trong bể xi măng, chi phí đầu tư thấp hơn nhưng có nhược điểm:
+ Tỷ lệ sống thấp hơn nuôi trong bể xi măng do khó kiểm soát được bệnh, địch hại và lựa ếch vượt đàn.
+ Nếu bờ ao không chắc chắn, bị rò rỉ, ếch đào hang để trú ẩn ít ra ăn mồi nên chậm lớn.
2.3. Nuôi ếch trong giai hay đăng quầng
Thích hợp vùng có ao hồ lớn có thể vừa nuôi ếch kết hợp nuôi cá.
(còn tiếp)



Được sửa bởi Admin ngày 15/6/2009, 3:34 pm; sửa lần 1.

macsuong

macsuong
,
,

[color]
2.3.1. Nuôi trong giai (vèo)
- Giai có kích thước 6 - 50 m2 (2 x 3, 4 x 5, 5 x 10 m), cao 1 - 1,2 m, làm bằng lưới nilông may kín 5 mặt và phía trên có nắp đậy để tránh ếch nhảy ra ngoài và đề phòng địch hại.
- Giai treo trong ao sao cho đáy vèo ngập nước ngập khoảng 20 - 30 cm.
- Tạo giá thể cho ếch lên cạn cư trú (tấm nilông đục lỗ, bè tre, lục bình…). Tổng diện tích giá thể chiếm 2/3 - 3/4 diện tích giai. Có thể đặt những tấm xốp phía mặt dưới của đáy để giai nổi lên làm nơi cho ếch lên nghỉ ngơi, tắm nắng và ăn mồi.
- Mật độ nuôi trong giai tương đương nuôi trong hồ xi măng là 80 - 100 con/m2.
- Cho ăn cũng giống như cho ăn trên hồ xi măng: rải thẳng vào giai hoặc để trên những miếng nổi (thường áp dụng cho thức ăn tự chế biến).
- Định kỳ xử lý nước trong ao bằng Zeolite, Calci – 100 để ổn định pH, làm sạch môi trường nước và đáy ao.
- Chú ý kiểm tra, canh phòng thường xuyên các loài địch hại vào ăn ếch (chuột, rắn, cá dữ…).
2.3.2. Nuôi trong đăng quầng
- Đăng quầng có kích thước lớn hơn giai (100 - 500 m2), dùng lưới nilông hay đăng tre bao quanh một phần diện tích trong ao, bên dưới không có đáy như giai.
- Mật độ nuôi trong đăng quầng (20 - 40 con/m2).
- Thả lục bình, bè tre, nilông nổi để làm nơi ếch lên cạn cư trú, diện tích giá thể chiếm 3/4 diện tích đăng quầng.
- Chế độ cho ăn, chăm sóc và quản lý nguồn nước giống như nuôi trong giai.
2.4. Phòng và trị một số bệnh thường gặp
2.4.1. Bệnh trướng hơi ở ếch con
- Nguyên nhân: Ếch bị sốc do môi trường nước thay đổi nhiều và đột ngột, hoặc do ăn nhiều thức ăn không tiêu hóa hết.
- Cách phòng trị: Hạn chế thay nước, khi thay nước chỉ thay 1/3 lượng nước trong hồ. Bổ sung men tiêu hóa vào thức ăn cho ếch ăn. Nên chọn mua ếch giống từ trại giống có môi trường nước giống với môi trường nước mình nuôi để tránh hiện tượng ếch bị sốc do thay đổi môi trường.
2.4.2. Bệnh ghẻ lở
- Nguyên nhân: Do ếch cắn lẫn nhau hoặc do ếch nhảy cọ sát với thành hồ bị trầy xước. Vết thương nhiễm trùng gây ghẻ lở.
- Cách phòng trị: Hạn chế tiếng động và bóng người lui tới làm ếch hoảng sợ, tách cỡ thường xuyên để con lớn không cắn con nhỏ, cho ăn bằng sàn ăn để hạn chế ếch táp trúng chân nhau. Tách riêng những con bị ghẻ ra bôi thuốc kháng sinh và ngâm tắm thuốc sát trùng sau vài ngày sẽ lành vết thương.
2.4.3. Bệnh đỏ chân
- Nguyên nhân: Do môi trường nước nuôi bị nhiễm khuẩn làm cho hai bên đùi của ếch nổi nhiều vết đỏ, chân sưng to, bụng bị xuất huyết trong, gan sưng và đọng máu.
- Cách phòng trị: Giữ cho môi trường nước sạch sẽ, không nuôi quá dày, nên lắng lọc nước một ngày trước khi sử dụng. Khi ếch bệnh tách riêng ra ngâm trong thuốc tím, đồng thời trộn thuốc kháng sinh (Enro floxacin hoặc Oxytetracylin) vào thức ăn cho ếch ăn liên tục trong 7 - 10 ngày.
2.4.4. Bệnh viêm ruột
- Triệu chứng: Ếch bị bệnh có ruột và mỡ thoát ra ở lỗ hậu môn, ruột bị sưng đỏ, mỏng, bên trong có khi có dịch lỏng trong suốt và lẫn cặn thức ăn không tiêu, thối.
- Cách phòng trị: Trộn xen kẽ men tiêu hóa và thuốc kháng sinh vào thức ăn cho ếch ăn liên tục trong 4 - 5 ngày. Liều lượng: 5 g thuốc/kg thức ăn.
2.4.5. Bệnh do ảnh hưởng hệ thần kinh
- Triệu chứng: Cột sống bị cong lại, đầu lệnh sang một bên, bơi lội xoay vòng tròn.
- Cách phòng trị: Phòng bệnh bằng cách vệ sinh hồ sạch sẽ, tránh các tác nhân gây sốc (tiếng ồn, cường độ ánh sáng cao, nhiệt độ nước…), thường xuyên bổ sung thuốc bổ thần kinh (có chứa nhóm vitamin B6), vitamin C vào thức ăn cho ếch ăn.
Phần III KỸ THUẬT SẢN XUẤT ẾCH GIỐNG
3.1. Tuyển chọn và nuôi vỗ ếch bố mẹ
Thường lựa chọn một số con ếch tốt từ ao ếch thịt để nuôi vỗ cho sinh sản. Ếch một tuổi đã bắt đầu tham gia sinh sản, ếch loại 2 - 3 tuổi sẽ có chất lượng sinh sản tốt hơn: thu được số lượng nhiều hơn, trứng to, nở con mập mạp, có sức sống mạnh, nuôi mau lớn. Con cái đẻ năm thứ nhất được 2.500 - 3.000 trứng (đẻ 2 đợt/năm). Nhưng con cái 3 - 4 tuổi đẻ 2 đợt trong năm đến 4.000 - 5.000 trứng. Ếch đẻ đợt 2 cách đợt đầu khoảng 3 tuần lễ. Ấp nhân tạo có thể đạt tỷ lệ nở 90%.
- Ếch sinh sản có thể nuôi chung đực, cái trong một ao, vườn. Song nếu có diện tích rộng thì nuôi riêng ra 2 ngăn (thời gian nuôi riêng khoảng 1 tháng trước khi đẻ). Khi cho ếch đẻ, thả ếch đực vào hồ trước, đến chập tối mới thả ếch cái vào và phun mưa nhân tạo để kích thích ếch bắt cặp, sinh sản.
- Mật độ cho đẻ 5 cặp/m2.
- Chế độ nuôi vỗ nên tăng tỷ lệ đạm động vật trong thức ăn, chẳng hạn 40% cá xay + 60% bột ngũ cốc hoặc thức ăn viên có độ đạm 25%. Việc chăm sóc, quản lý giống trong giai đoạn này như nuôi ếch thịt.
3.2. Cho ếch đẻ
Hàng năm vào dịp tết Thanh minh (ngày 3 tháng 3 Âm lịch) ếch cái phát dục có bụng phình to và mềm. Khi đã có tiếng kêu thưa thớt của ếch đực báo hiệu thì 3 - 4 ngày sau ếch sẵn sàng đẻ. Nếu gặp được trời mưa hoặc ta chủ động bơm nước mới vào mương ao, thì đêm hôm đó ếch đực kêu vang mời gọi ếch cái đến cặp đôi, ôm lấy nhau đẻ trứng và thụ tinh sát mép nước. Trứng trôi xuống nước nổi thành từng đám tròn có màng nhầy liên kết. Đầu đen của trứng (cực động vật) xoay lên phía trên để nhận ánh sáng.
3.3. Ương trứng
- Ương ngay trong ao: Ao phải mới được tát dọn sạch sẽ, nước ao không nhiễm bẩn thì có thể để nguyên các ổ trứng trong ao, mương, cho nở tự nhiên. Ương cách này giảm được công vớt trứng và không sợ sự va chạm làm vỡ trứng. Ương trong ao, nòng nọc sẽ có nguồn thức ăn tự nhiên (động vật phù du), nhưng sẽ không tránh khỏi sự hao hụt do các sinh vật khác sát hại. Khoảng nửa tháng sau thì vớt nòng nọc về ương trong bể, ao riêng. Hàng ngày cho nòng nọc ăn thêm bột mì, bột gạo rắc xuống ven bờ ao. Số lượng 200-300 g/10.000 con trong ngày. Hoặc sử dụng thức ăn viên cho cá giống (độ đạm 40%); trùn chỉ.
- Ương trong giai hoặc bể: Ương trong giai hoặc bể có lợi là gom được các ổ trứng ếch đẻ rải rác ở ao, rãnh trong vườn về tập trung một chổ, dễ dàng quản lý, chăm sóc, hạn chế được sự hao hụt do sinh vật khác giết hại.
+ Sử dụng giai chứa cá bột may bằng lưới nilông. Cắm cọc xuống ao cách bờ 1 m để buộc giai (tựa như chiếc mùng lật ngược). Đảm bảo nước ao thoáng, sạch.
+ Hoặc dùng gạch xếp thành hình chữ nhật có kích thước 1,0 m x 0,8 m x 0,3 m. Bên trong lót tấm nilông. Đổ nước sâu 20 cm để ương trứng.
- Cách vớt trứng Ếch đẻ ban đêm, buổi sáng sớm đi vớt trứng ngay, nếu để lâu, trứng trương nước vớt dễ vỡ. Dùng đĩa hoặc chậu nhỏ hớt nguyên cả mảng trứng rồi đỗ nhẹ nhàng vào một chậu to đựng mấy lít nước. Khi trứng đã kín chậu thì chuyển về bể hoặc giai rồi đi vớt mẻ khác. Không để các mảng trứng chồng lên nhau dày đặc và vón cục, trứng sẽ ung.
- Mật độ ương: (trong giai hoặc bể) 10.000 - 30.000 trứng/m2. Nhiệt độ nước thích hợp 25 - 300C thì sau 18 - 24 giờ trứng nở thành nòng nọc. Nếu để nhiệt độ nước nóng tới 34 - 360C, nòng nọc sẽ chết.
3.4. Nuôi nòng nọc từ khi mới nở đến 7 ngày tuổi Sau khi trứng nở, nòng nọc còn yếu ớt, lắng xuống đáy bể (hoặc đáy giai) 3 giờ sau mới ngoi lên thở và bám quanh thành bể.
- Ương trong bể khi trứng nở hết phải vớt hết vỏ trứng và màng nhớt lắng dưới đáy rồi thay nước bể. Thay bằng nước giếng hoặc nước ao trong sạch.
- Ba ngày đầu nòng nọc sống nhờ chất noãn hoàn dự trữ trong cơ thể (cũng giống như cá bột).
- Từ ngày thứ tư nòng nọc đã có thể ăn được các động vật phù du cỡ nhỏ ở trong nước. Nhưng ương trong bể lại dùng nước giếng không có sinh vật phù du nên ta phải cho ăn lòng đỏ trứng: Trứng vịt luộc lấy lòng đỏ bóp nhuyễn rắc đều xung quanh bể. Cứ 10.000 con, cho ăn ngày 4 quả chia 2 bữa sáng và chiều. Khi nòng nọc ăn mạnh thì cho tăng số trứng.
- Định kỳ thay nước ngày 1 lần; thay nước trước khi cho ăn; và nâng mực nước lên cao dần. Mỗi lần thay 2/3 lượng nước cũ.
- Nếu ương trong giai cũng có thể cho ăn như trên, hoặc thức ăn viên nhỏ (độ đạm 40%). Hàng ngày lấy tay nhẹ nhàng té nước xung quanh giai cho nước được thông thoáng. 3.5. Ương nòng nọc từ 8 ngày tuổi lên ếch giống
- Ngày thứ 8: Chuyển nòng nọc từ bể (hoặc giai) ra ao ương rộng rãi hơn. Nếu để lâu trong bể ương, nòng nọc sống chật chội sẽ chậm lớn và thường tranh ăn, cắn đuôi nhau gây tử vong. Nếu trứng tự nhiên trong ao thì sau 45 ngày mới cần chuyển sang ao ương riêng. Ao ương lúc này có diện tích vài chục mét vuông trở lên. Chiều cao nước 0,5 - 1 m. Bờ ao được xây cao để giữ ếch giống. Ao được tát dọn, tẩy vôi và bón phân hữu cơ trước đó mấy ngày để trừ địch hại và gây sinh vật phù du làm thức ăn cho nòng nọc. Mật độ thả 2.000 – 3.000 con/m2. Cho ăn bổ sung thức ăn tổng hợp: Tỷ lệ 70 - 80% bột ngũ cốc (ngô, cám, gạo) và 20 - 30% đạm động vật. Tất cả được nấu chín nhuyễn. Nếu là cám gạo không được lẫn bổi, nòng nọc ăn khó tiêu, trướng bụng. Lượng thức ăn hàng ngày 0,5 - 1 kg/10.000 con. Rắc thức ăn xung quanh ao, nòng nọc thường bơi lội gần bờ.
- Ngày thứ 15 - 21: Nòng nọc bắt đầu mọc 2 chân sau. Lúc này phải tăng cường theo dõi sự biến thái của nòng nọc, bảo đảm môi trường nước, trừ địch hại và điều chỉnh lượng thức ăn cho thích hợp. Nếu mật độ dày cần san bớt sang ao khác (500 - 1.000 con/m2). Ngày thứ 27 - 30: Nòng nọc mọc tiếp 2 chân trước và phải ngoi lên mặt nước để thở vì mang đang thoái hóa và phổi đang hình thành thay thế dần. Thả bèo tây xuống 1/2 mặt ao và thả thêm tấm ván nổi quanh mép nước làm bè cho nòng nọc. Trong thời gian nòng nọc mọc chân, ta giảm đi 1/3 lượng thức ăn tinh vì chúng sử dụng chất dinh dưỡng ở đuôi cho đến khi đuôi tiêu biến hết và thành chú ếch con leo lên ngồi trên bèo, các tấm ván nổi và quanh mép nước. Hãy cho ếch ăn ngay. Cho ếch ăn bằng thức ăn viên nổi của cá giống (độ đạm 40%). Ngày cho ăn 2 - 4 lần sáng, trưa, chiều và tối. Lượng thức ăn 7 - 10% trọng lượng thân ếch; 1 kg thức ăn cho 1.000 con/ngày. Cho ăn đúng giờ vào những địa điểm cố định. Thường xuyên quan sát khả năng ăn của ếch để điều chỉnh. Vệ sinh các mâm ăn của ếch trước khi cho ăn.
- Ngày thứ 45 - 50: Ta đã có ếch con đạt cỡ 100 - 200 con/kg, có thể thu hoạch bán giống rồi làm vệ sinh ao ương để tiếp tục ương giống đợt 2.
[/color]
Theo Trường đại học Nông lâm Thái Nguyên

macsuong

macsuong
,
,



Phòng và trị bệnh đối với mô hình nuôi ếch Thái
Cập nhật : 19/06/2008 22:10
Phòng và trị bệnh đối với mô hình nuôi ếch Thái

Ếch Thái là loài thuỷ sản mới được phát triển gần đây, bởi vì nuôi giống ếch này có thời gian sinh trưởng ngắn, đồng vốn mau thu hồi và đạt hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên để nuôi ếch Thái thành công thì yếu tố quản lý môi trường nuôi có vai trò quan trọng để ếch phát triển, bên cạnh đó khi nuôi ếch bà con nông dân cần phải bổ sung vitamin hạn chế tình trạng bị sock trong quá trình nuôi. Ngoài ra, đối với mô hình nuôi ếch bà con nông dân cần phân thành nhiều ngăn để bà con nông dân có thể lựa ếch do quá trình phân đàn diễn ra để hạn chế chúng ăn lẫn nhau lúc còn nhỏ, vừa tạo thuận lợi trong chăm sóc quản lý tốt mô hình nuôi ếch của mình. Yếu tố phòng và trị bệnh đối với mô hình nuôi ếch là mối quân tâm của đa số người chăn nuôi hiện nay.

Kinh nghiệm nuôi ếch của trang trại anh Phạm Đăng Thập, phường Mỹ Thạnh thành phố Long Xuyên cho biết: Trang trại hiện đang nuôi 10.000 con ếch giống, trong đó có khoảng 50% ếch thương phẩm. Giống ếch Thái mau lớn tuy nhiên cũng khá mẫn cảm với môi trường, nếu áp dụng kỹ thuật nuôi không tốt sẽ phát sinh dịch bệnh. Các bệnh thường gặp ở mô hình nuôi ếch hiện nay chủ yếu là mù mắt, quẹo cổ, lở loét, trướng bụng nếu không áp dụng kịp thời các biện pháp điều trị tốt ếch sẽ bỏ ăn dẫn đến suy kiệt và chết, nó không những giảm đàn mà còn lây bệnh cho những con ếch khác.

Nếu cho ếch ăn thức ăn công nghiệp hoàn toàn thường nẩy sinh bệnh vi khuẩn hoặc quẹo cổ do thiếu vitamin, còn nếu cho ếch ăn thức ăn tươi sống mà để qua đêm sẽ làm ếch bị bệnh trướng hơi. Khi ếch bị trướng hơi cần tách chúng ra và bỏ đói vài hôm sẽ khỏi bệnh. Tuy nhiên đây là một cách trị bệnh đơn giản và không cơ bản, theo anh Phạm Đăng Thập, cách tốt nhất là phòng bệnh cho ếch ngay từ đầu, khi chúng khoẻ sẽ vượt qua một số bệnh tật thông thường.

Để bà con nông dân có thể xử lý một số bệnh thường gặp đối với mô hình nuôi ếch, mới đây Cty Liên doanh Bio Pharmachemie đã cử cán bộ kỹ thuật đến vùng nuôi ếch để tư vấn kỹ thuật cho bà con nông dân. Đối với bệnh đường ruột và bệnh mù mắt là do môi trường nước quá dơ, mầm bệnh tồn tại trong môi trường sẵn sàng gây bệnh cho ếch. Theo kỹ sư Đặng Hồng Đức, Trưởng bộ phận Thuỷ sản Cty Liên doanh Bio thì bệnh lở loét, đỏ chân là do vi khuẩn Aeromonas hydrophila phát triển gây hại khi môi trường nước dơ và ếch bị shock. Triệu chứng của bệnh làm ếch giảm ăn, di chuyển chậm, có những nốt đỏ trên thân, chân bị sưng và dấu hiệu rõ nhất là gốc đùi có tụ huyết. Để trị bệnh bà con nông dân dùng OXOCOL FOR FISH 10 gram/ ky thức ăn dùng từ 5 –7 ngày liên tục, đồng thời đem ngâm ếch trong dung dịch IODINE COMLEX từ 5-10 ml/ 1m3 nước. Về phòng bệnh bà con nông dân cần giữ nước sạch, thường xuyên trộn BIO ANTISHOCK cho ếch ăn liều 10 g/1 ký thức ăn.

Đối với bệnh trướng bụng là do ếch ăn không tiêu, bà con cần ngưng cho ăn từ 1-2 ngày làm vệ sinh thật kỹ môi trường nuôi sau đó trộn BIO SULTRIM 5g/ 1 ký thức ăn trong vòng 5 ngày. Phòng bệnh, cần định kỳ trộn men tiêu hoá như BIO ZYME FOR FISH vào thức ăn của ếch từ 2-3g/ 1ký thức ăn, cần thay nước thường xuyên và giữ cho nước luôn sạch. Đối với bệnh mù mắt quẹo cổ, khi quan sát thấy mắt ếch bị sưng, đục sau đó mù cả 2 mắt, biến dạng cột sống, chúng thường xuyên quay cuồng giống như bị động kinh và chết sau đó. Tốt nhất là bà con nông dân loại bỏ những con ấy ra sau đó khử trùng nước bằng dung dịch IODINE COMLEX từ 5-10 ml/ 1m3 nước. Ngoài ra bà con cần lựa ếch đồng cỡ để nuôi, những con ếch chậm phát triển hoặc lớn bất thường cần nuôi riêng đây là hiện tượng phân đàn đối với mô hình nuôi ếch, nếu nuôi chung chúng sẽ ăn lẫn nhau làm tổ thương phát sinh nhiều bệnh rất khó trị.

Ếch là đối tượng nuôi khá mới mẻ đối với bà con nông dân trong tỉnh. Hy vọng những thông tin về cách phòng trị bệnh đối với mô hình nuôi ếch mà chúng tôi vừa giới thiệu sẽ phần nào cung cấp một số kiến thức cơ bản giúp cho bà con nông dân áp dụng cho mô hình nuôi ếch của mình thành công.

Theo angiang.gov.vn


---------------------------------------------------------------
Diễn dàn nuôi ếch: [You must be registered and logged in to see this link.]
Làm giàu từ nuôi ếch: [You must be registered and logged in to see this link.][url][/url]
Nuôi dưới vườn Bưởi:[You must be registered and logged in to see this link.]
Kỷ thuật nuôi:[You must be registered and logged in to see this link.]
Nuôi ếch kiếm bạc tỷ: [You must be registered and logged in to see this link.]

Sponsored content



Về Đầu Trang  Thông điệp [Trang 1 trong tổng số 1 trang]

Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết